2013年2月21日 星期四

越南小詩品

越南古詩是以中國的近體詩格律來寫,我不知道是否還有別的國家有用近體詩的格律來寫詩,但至少越南能以這種複雜的定律來寫詩句,以下為越南詩人玄光的作品,最右邊是漢字,中間是漢越文(現在越南文)右邊是越南白話文。

漢越南跟漢字的差別:

發音相同,有點類似台語以羅馬拼音方式呈現一樣。



菊花
忘身忘世已都忘。
坐久簫然一榻涼
歲晚山中無歷日。
菊花開處即重陽
Cúc hoa
Vong thân vong thế dĩ đô vong
Toạ cửu tiêu nhiên nhất tháp lương
Tuế vãn sơn trung vô lịch nhật
Cúc hoa khai xứ tức trùng dương
Hoa cúc
Quên mình quên hết cuộc tang thương
Ngồi lặng đìu hiu mát cả giường
Năm cuối trong rừng không có lịch
Thấy hoa cúc nở biết trùng dương
(theo Thơ văn Lý-Trần)
花在中庭人在樓。
焚香獨坐自忘憂
主人與物渾無競。
花向群芳出一頭
Hoa tại trung đình, nhân tại lâu
Phần hương độc toạ tự vong ưu
Chủ nhân dữ vật hồn vô cạnh
Hoa hướng quần phương xuất nhất đầu.
Người ở trên lầu hoa dưới sân
Vô ưu ngồi ngắm khói trầm xông
Hồn nhiên người với hoa vô biệt
Một đoá hoa vừa mới nở tung.
(Bản dịch của Nguyễn Lang)
地爐即事
煨餘榾柮獨焚香。
口答山童問短章
手把吹商和木鐸。
從來人笑老僧忙
Địa lô tức sự
Ổi dư cốt đốt độc phần hương
Khẩu đáp sơn đồng vấn đoản chương
Thủ bả xuy thương hoà mộc đạc
Tòng lai nhân tiếu lão tăng mang
Lò sưởi tức cảnh
Củi hết lò còn vương khói nhẹ
Sơn đồng hỏi nghĩa một chương kinh
Tay cầm dùi mõ, tay nâng sáo
Thiên hạ cười ta cứ mặc tình
(Bản dịch của Nguyễn Lang)

沒有留言:

張貼留言

請留下您寶貴的意見,任何幫助需求以及錯誤糾正討論。
Hãy cho tôi ý kiến trân quý của bạn và những gì có thể giúp đỡ.